GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

1. Giấy phép lái xe quốc tế là gì

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT, giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.

Loại giấy phép này có tên gọi tiếng Anh là International Driving Permit (sau đây gọi tắt là IDP), có giá trị như bản dịch giấy phép lái xe của một quốc gia sang nhiều ngôn ngữ khác nhau do chính quốc gia đó cấp.

Trong đó, mẫu giấy phép lái xe quốc tế là một quyển sổ có kích thước A6, có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, giấy bên trong màu trắng:

– Trang 1 (trang bìa): Ghi thông tin cơ bản của IDP bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và Tiếng Anh:

– Trang 2: Quy định phạm vi sử dụng IDP, in bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

– Trang 3: phần khai về người lái xe và phân hạng bằng tiếng Việt; trang 5 ghi bằng tiếng Anh, trang 6 ghi bằng tiếng Nga, trang 7 ghi bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 ghi bằng tiếng Pháp.

– Trang 4: Để trống.

– Trang 9: Quy định hạng xe được điều khiển bằng tiếng Pháp.

Đặc biệt, số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

Như vậy, việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế phải đi kèm với giấy phép lái xe quốc gia.

 2. Thời hạn sử dụng:

IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.

3. Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT, đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế gồm người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET, còn giá trị sử dụng.

4. Cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT:

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc;

– Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp, quản lý IDP tại địa phương.

5. Bằng lái xe quốc tế dùng được ở những nước 

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT thì người có bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo bằng lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.

Như vậy, theo quy định trên thì bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp sẽ có giá trị khi tham gia giao thông trên lãnh thổ các nước tham gia Công ước Viên.

Hiện nay, có tới 85 nước tham gia Công ước này:

  1. Albania 29 Jun 2000
  2. Armenia 8 Feb 2005
  3. Austria 8 Nov 1968 11 Aug 1981
  4. Azerbaijan 3 Jul 2002
  5. Bahamas 14 May 1991
  6. Bahrain 4 May 1973
  7. Belarus 8 Nov 1968 18 Jun 1974
  8. Belgium 8 Nov 1968 16 Nov 1988
  9. Bosnia and Herzegovina 1 Sep 1993
  10. Brazil 8 Nov 1968 29 Oct 1980
  11. Bulgaria 8 Nov 1968 28 Dec 1978
  12. Central African Republic 3 Feb 1988
  13. Chile 8 Nov 1968
  14. Costa Rica 8 Nov 1968
  15. Côte d’Ivoire 24 Jul 1985
  16. Croatia 23 Nov 1992
  17. Cuba 30 Sep 1977
  18. Czech Republic 2 Jun 1993
  19. Democratic Republic of the Congo 25 Jul 1977
  20. Denmark 8 Nov 1968 3 Nov 1986
  21. Ecuador 8 Nov 1968
  22. Estonia 24 Aug 1992
  23. Finland 16 Dec 1969 1 Apr 1985
  24. France 8 Nov 1968 9 Dec 1971
  25. Georgia 23 Jul 1993
  26. Germany 8 Nov 1968 3 Aug 1978
  27. Ghana 22 Aug 1969
  28. Greece 18 Dec 1986
  29. Guyana 31 Jan 1973
  30. Holy See 8 Nov 1968
  31. Hungary 8 Nov 1968 16 Mar 1976
  32. Indonesia 8 Nov 1968
  33. Iran (Islamic Republic of) 8 Nov 1968 21 May 1976
  34. Israel 8 Nov 1968 11 May 1971
  35. Italy 8 Nov 1968 2 Oct 1996
  36. Kazakhstan 4 Apr 1994
  37. Kenya 9 Sep 2009
  38. Kuwait 14 Mar 1980
  39. Kyrgyzstan 30 Aug 2006
  40. Latvia 19 Oct 1992
  41. Liberia 16 Sep 2005
  42. Lithuania 20 Nov 1991
  43. Luxembourg 8 Nov 1968 25 Nov 1975
  44. Mexico 8 Nov 1968
  45. Monaco 6 Jun 1978
  46. Mongolia 19 Dec 1997
  47. Montenegro 23 Oct 2006
  48. Morocco 29 Dec 1982
  49. Netherlands 8 Nov 2007
  50. Niger 11 Jul 1975
  51. Norway 23 Dec 1969 1 Apr 1985
  52. Pakistan 19 Mar 1986
  53. Peru 6 Oct 2006
  54. Philippines 8 Nov 1968 27 Dec 1973
  55. Poland 8 Nov 1968 23 Aug 1984
  56. Portugal 8 Nov 1968 30 Sep 2010
  57. Qatar 6 Mar 2013
  58. Republic of Korea 29 Dec 1969
  59. Republic of Moldova 26 May 1993
  60. Romania 8 Nov 1968 9 Dec 1980
  61. Russian Federation 8 Nov 1968 7 Jun 1974
  62. San Marino 8 Nov 1968 20 Jul 1970
  63. Senegal 16 Aug 1972
  64. Serbia 12 Mar 2001
  65. Seychelles 11 Apr 1977
  66. Slovakia 1 Feb 1993
  67. Slovenia 6 Jul 1992
  68. South Africa 1 Nov 1977
  69. Spain 8 Nov 1968
  70. Sweden 8 Nov 1968 25 Jul 1985
  71. Switzerland 8 Nov 1968 11 Dec 1991
  72. Tajikistan 9 Mar 1994
  73. Thailand 8 Nov 1968
  74. The former Yugoslav Republic of Macedonia 18 Aug 1993
  75. Tunisia 5 Jan 2004
  76. Turkey 22 Jan 2013
  77. Turkmenistan 14 Jun 1993
  78. Ukraine 8 Nov 1968 12 Jul 1974
  79. United Arab Emirates 10 Jan 2007
  80. United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland 8 Nov 1968
  81. Uruguay 8 Apr 1981
  82. Uzbekistan 17 Jan 1995
  83. Venezuela (Bolivarian Republic of) 8 Nov 1968
  84. Viet Nam 20 Aug 2014
  85. Zimbabwe 31 Jul 1981

Hãy tìm đến 𝐋𝐮𝐚̣̂𝐭 𝐬𝐮̛ 𝐋𝐞𝐠𝐚𝐥 𝐊𝐞𝐲𝐬 để mang lại những điều tốt đẹp nhất cho bạn.

Để được tư vấn cụ thể, trực tiếp, Quý Anh Chị vui lòng liên hệ:

LEGAL KEYS LAW FIRM

Số điện thoại: 07979.68268 (Luật sư Hiền (Mr.))

Email: info@legalkeys.vn

8. Căn cứ pháp lý

– Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968

– Luật giao thông đường bộ năm 2008

– Thông tư 29/2015/TT-BGTVT

– Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 29/2015TT-BGTVT

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

error: Content is protected !!