Khi nào được bãi nại
Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản có khác với lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Tôi làm đơn tố cáo rồi bây giờ có bãi nại được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có một thắc mắc rất mong được quý công ty giải đáp giúp. Em có cho một người bạn mượn xe máy và bạn đó đã mang xe đi cầm đồ lấy tiền chơi bài. Em đã hỏi bạn ấy trả nhưng bạn cứ hẹn lần nữa và thất hứa. Em đã làm đơn ra công an, bên công an đã tạm giữ bạn ấy, xe của em công an cũng đã tịch thu và chưa trao trả cho em. Em cũng không muốn bạn em phải đi tù, em chỉ muốn nhanh chóng lấy được xe nên mới làm thế. Vậy xin quý công ty tư vấn giúp em:
1/ Bạn em theo quy định là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hình phạt là như thế nào?
2/ Khi nào em sẽ được trả lại xe và nếu gia đình bạn đó muốn giải quyết tình cảm thì em có thể rút đơn được không và nếu em rút đơn thì bạn ấy có bị chịu trách nhiệm hình sự nữa ko?
Em xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Điều 139 Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội danh khi thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, nói sai mục đích vay nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp mà họ mượn xe hoàn toàn ngay thẳng, đồng thời dựa vào sự tín nhiệm, quen biết. Sau khi có được tài sản mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp phát (cầm đồ, đánh bạc…) thì hành vi này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự
Trường hợp của bạn, hành vi vi phạm điều 139, Bộ luật Hình sự quy định tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ vào Điều 74, Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định:
“Vật chứng là những vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và những vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.” Trong trường hợp này, xe máy của bạn là vật mang dấu vết phạm tội, là đối tượng của tội phạm có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội nên cơ quan điều tra có quyền giữ xe của bạn.
Về việc trả lại tài sản cho bạn thì tại khoản 3, điều 76, Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định:
“Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.” Vì Vậy thời gian tạm giữ xe của bạn do cơ quan điều tra xem xét và quyết định. Có thể là trong quá trình điều tra hoăc truy tố hoặc sau khi đã có bản án quyết định.
Đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Dựa theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 11 tội danh:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 – Điều 104 – Bộ luật Hình sự).
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 – Điều 105 – Bộ luật Hình sự). – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Khoản 1 – Điều 106 – Bộ luật Hình sự).
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 – Điều 108 – Bộ luật Hình sự).
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 – Điều 109 – Bộ luật Hình sự).
– Tội hiếp dâm (Khoản 1 – Điều 111 – Bộ luật Hình sự).
– Tội cưỡng dâm (Khoản 1 – Điều 113 – Bộ luật Hình sự).
– Tội làm nhục người khác (Khoản 1 – Điều 121 – Bộ luật Hình sự).
– Tội vu khống (Khoản 1 – Điều 122 –Bộ luật Hình sự).
– Tội xâm phạm quyền tác giả (Khoản 1 – Điều 131 – Bộ luật Hình sự).
– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Khoản 1 – Điều 171 – Bộ luật Hình sự).
Đối với trường hợp của ban, bạn của bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự. Người vi phạm tội danh này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại của người bị hại. Do đó, bạn đã làm đơn bãi nại nhưng anh ta vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Khuyến nghị của Legal Keys
– Bài viết được luật sư, chuyên gia của Legal Keys thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
– Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của LEGAL KEYS LAW FIRM
Số điện thoại: 07979.68268 (Luật sư Hiền (Mr.))
Email: info@legalkeys.vn
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Văn bản hợp nhất 05/2021/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự sự